HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP VỚI CO THÚY IKUN

CÁCH DÙNG CAN, COULD, BE ABLE TO TRONG TIẾNG ANH

CÁCH DÙNG CAN, COULD, BE ABLE TO TRONG TIẾNG ANH
Ngày đăng: (25-10-2016 08:28 PM) - Lượt xem: 2703

CAN, COULD, BE ABLE TO đều được sử dụng để nói về khả năng của ai đó, sự việc có thể xảy ra. Nên đôi khi chúng ta nhầm lẫn cách sử dụng của các từ này, ngoại ngữ Cô Thúy IKun mách nhỏ bạn cách dùng can, could, be albe to trong tiếng anh. Bạn hãy đọc kỹ để phân biệt nhé..!

1. Dùng CAN để nói một sự việc có thể xảy ra hay ai đó có khả năng làm được việc gì.

Mẫu cụm từ: CAN + infinitive (can do/can see…)

I can swim   :  Tôi biết bơi

Can you speak English?  Bạn có nói tiếng Anh được không?

It can happened  :  Điều đó có thể xảy ra.

 

2. Dạnh phủ định CAN là CAN’T (= CANNOT)

I’m afraid I can’t come to the party on Friday.

Tôi e rằng tôi không thể đến dự tiệc vào thứ 6.

 

3. (BE) ABLE TO… có thể thay thế cho CAN (nhưng CAN vẫn được dùng nhiền hơn).

Are you able to speak English?  Bạn có thể nói tiếng Anh được không?

Nhưng CAN chỉ có 2 dạng là CAN (present) và COULD (past) nên khi cần thiết chúng ta phải dùng (BE) ABLE TO… hãy so sánh.

I can’t sleep   : Tôi không ngủ được.

NHƯNG

I haven’t been able to sleep recently. (CAN không có present perfect).

Gần đây tôi không ngủ được.

Tom can come tomorrow  : Ngày mai Tom có thể đến.

NHƯNG
Tom might be able to come tomorrow. (CAN không có infinitive).

Ngày mai Tom có khả năng sẽ đến.

 

4. COULD và WAS ABLE TO…

Đôi khi COULD là dạng quá khứ của CAN. Chúng ta dùng COULD đặc biệt với:

When we went into the house, we could smell burning.

Khi chúng tôi đi vào căn nhà, chúng tôi có thể ngửi được mùi cháy.

She spoke in a very low voice, but I could understand what she said.

Cô ấy nói giọng rất trầm nhưng tôi có thể hiểu những gì cô ấy nói.

Chúng ta dùng COULD để diễn tả ai đó có khả năng nói chung hay được phép đểlàm điều gì đó.

My grand father could speak five languages.

Ông tôi có thể nói được năm ngoại ngữ.

We were completely free. We could do what we wanted . (= we were allowed to do…).

Chúng ta đã hoàn toàn do dự. Chúng tôi có thể làm những gì chúng tôi muốn. (= chúng ta đã được phép làm).

Chúng ta dùng COULD  để chỉ khả năng nói chung (general ability). Nhưng để đề cập tới một số sự việc đã xảy ra trong một tình huống đặc biệt (particular situation), chúng ta dùng WAS, WAS ABLE TO… (không dùng COULD).

 

5. HÃY SO SÁNH

Jack was an excellent tennis player. He could beat anybody. (He had the general ability to beat anybody).

Jack là một vận động viên quần vợt cừ khôi. Anh ấy có thể đánh bại bất cứ ai. (= anh ấy có một khả năng là đánh bại bất cứ ai).

NHƯNG

Jack and Alf have a game of tennis yesterday. Alf played very well but in the end Jack managed to beat him or… was able to beat him. (= he managed to beat him in this particular game).

Jack và Alf đã thi đấu quần vợt với nhau ngày hôm qua. Alf đã chơi rất hay nhưng cuối cùng Jack có thể hạ được (= Jack đã thắng được anh ấy trong trận đấu đặc biệt này).

Dạng phủ định COULDN’T  (COULD NOT) có thể dùng cho tất cả các trường hợp:

My grandfather couldn’t swim.

Ông tôi không biết bơi.

We tried hard but we couldn’t presuade them to come with us.

Chúng tôi đã cố gắng rất nhiều nhưng không thể nào thuyết phục họ đến với chúng tôi được.

 

Loading...
Vui lòng chờ ...