HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP VỚI CO THÚY IKUN

IELTS READING - DẠNG BÀI TẬP T/F/NG - Y/N/NG

IELTS READING - DẠNG BÀI TẬP T/F/NG - Y/N/NG

Ngày đăng: (15-09-2020 08:09 PM) - Lượt xem: 1226

IELTS READING - DẠNG BÀI TẬP TRUE - FALSE - NOT GIVEN VÀ YES - NO - NOT GIVEN 

 

Dạng bài True/False/Not given được đánh giá là dạng khó nhất trong bài thi IELTS Reading, gồm 1 list các statements và các thí sinh phải xác định câu phát biểu nào là đúng và câu nào là sai

  • YES / NO / NOT GIVEN: các statements thường liên quan đến quan điểm (OPINIONS or VIEWS) của tác giả.
  • TRUE / FALSE / NOT GIVEN: các statements thường liên quan đến dữ kiện thực tế (FACTS).

Các câu hỏi thường sắp xếp theo trình tự nội dung bài đọc

 

ĐỊNH NGHĨA:

 

Chúng ta thường thấy trong đề thi sẽ xuất hiện các hướng dẫn sau đây

YES    if the statement agrees with the views of the writer

NO    if the statement contradicts the views of the writer

NOT GIVEN    if it is impossible to say what the writer thinks about this

 

TRUE    if the statement agrees with the information

FALSE    if the statement contradicts the information

NOT GIVEN    if there is no information on this

 

Có nghĩa là:

YES: ý của phần nhận định (statements) trùng khớp với ý tác giả đưa ra trong bài.

NO: ý của  phần nhận định (statements) trái ngược với ý tác giả đã nêu trong bài.

NOT GIVEN: khi thông tin đó không có trong bài đọc. 

 

TRUE: Khi bài đọc có thông tin và khẳng định thông tin đó.

FALSE: Khi bài đọc có thông tin trái ngược hoàn toàn.

NOT GIVEN: Khi không có thông tin hoặc không thể xác định được.

 

Lưu ý: Nếu nghĩa của statement được đưa ra chỉ tương tự (similar) thì đáp án là FALSE. Đối với dạng bài T/F/NG thì nhiệm vụ của chúng ta là đang tìm kiếm fact vì vậy không có chỗ cho similar hay nearly the same. 

 

PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI ĐỐI VỚI DẠNG BÀI YES/NO/NOT GIVEN hoặc TRUE / FALSE / NOT GIVEN:

Bước 1: Đọc kỹ các nhận định trong câu hỏi (statements) được cho.

Bước 2: Gạch dưới keywords (từ khóa) trong câu hỏi để tìm vị trí câu trả lời tương ứng trong bài đọc.

Bước 3: Scan từ khóa trong bài đọc (tên riêng, số dễ tìm, cẩn thận paraphrase)

Bước 4: phân tích ý nghĩa của statements trong câu hỏi và thông tin trong bài đọc để tìm ra đáp án

 

LƯU Ý:

– Cẩn thận các câu có từ như always, never, often, usually, occasionally

– Các câu có từ can, may, might… đáp án thường là “Yes”.

_ Cẩn thận từ chỉ số lượng: all, most, only, half, a quarter, nearly, approximately, no, none,

_ Cẩn thận những từ mang nghĩa phủ định (fail to, neither …). Có những khi xuất hiện cấu trúc “not only … but also”, ở dạng khẳng định nhưng nhiều thí sinh lại nhầm hiểu là nghĩa phủ định.

_ Cần chú ý câu điều kiện loại 2, loại 3 (bẫy phủ định), unless, otherwise, đảo ngữ câu điều kiện, so sánh hơn, so sánh kém hơn, so sánh nhất.

_ Lưu ý các từ liên kết mang nghĩa đối lập như: however, yet, nevertheless, nonetheless, but

_ Nếu không tìm thấy thông tin bạn cần, bạn có thể trả lời NOT GIVEN và đừng mất quá nhiều thời gian vì sẽ có những câu khác dễ ăn điểm hơn đang đợi chúng ta hoàn thành.

_ Rất nhiều bạn gặp khó khăn khi phân biệt FALSE and NOT GIVEN, các bạn chỉ trả lời FALSE nếu trong bài có đủ ít nhất 3 từ khóa tương ứng nhưng ý nghĩa statement trái ngược hoàn toàn với thông tin phát biểu trong bài đọc.

_ Không được dựa vào sự hiểu biết cá nhân về chủ đề và lĩnh vực để suy luận đáp án, cũng không nên quá lo lắng khi gặp phải chủ đề không nằm trong lĩnh vực quen thuộc. Tất cả các thông tin tương ứng để trả lời đều nằm trong bài đọc cho nên việc đối chiếu giữa statements và nội dung trong bài đọc là rất cần thiết.

 

 

XEM FULL TRỌN BỘ VIDEO IELS READING CÁC DẠNG BÀI TẬP TẠI ĐÂY

 

 

 

VÍ DỤ BÀI TẬP MẪU TRUE – FALSE – NOT GIVEN

Questions 1-7

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-7 on your answer sheet, write

TRUE    if the statement agrees with the information

FALSE    if the statement contradicts the information

NOT GIVEN    if there is no information on this

 

Michael Faraday was the first person to recognize Perkin’s ability as a student of chemistry.
Michael Faraday suggested Perkin should enroll in the Royal College of Chemistry.

Perkin employed August Wilhelm Hofmann as his assistant.
Perkin was still young when he made the discovery that made him rich and famous.

The trees from which quinine is derived grow only in South America.
Perkin hoped to manufacture a drug from a coal tar waste product.

Perkin was inspired by the discoveries of the famous scientist Louis Pasteur.

 

BƯỚC 1: Đọc đề bài ta thấy với dạng đáp án là TRUE – FALSE – NOT GIVEN thì statements dạng FACTS, chúng ta sẽ ghi vào phiếu đáp án True – False chứ không phải Yes – No (không được ghi nhầm lẫn)

BƯỚC 2: đọc kỹ các câu phát biểu (statements), gạch dưới từ khóa, chú ý những từ bổ sung cho từ khóa (tô vàng)
 

1 Michael Faraday was the first person to recognize Perkin’s ability as a student of chemistry.

2 Michael Faraday suggested Perkin should enroll in the Royal College of Chemistry.

3 Perkin employed August Wilhelm Hofmann as his assistant.

4 Perkin was still young when he made the discovery that made him rich and famous.

5 The trees from which quinine is derived grow only in South America.

6 Perkin hoped to manufacture a drug from a coal tar waste product.

7 Perkin was inspired by the discoveries of the famous scientist Louis Pasteur.

BƯỚC 3: Scan từ khóa tìm phần chứa thông tin của câu hỏi trong bài đọc, chú ý paraphrase, sau đó phân tích ý nghĩa để đối chiếu

Q1 Michael Faraday was the first person to recognize Perkin’s ability as a student of chemistry.

Đoạn văn His talent and devotion to the subject were perceived by his teacher, Thomas Hall, who encouraged him to attend a series of lectures given by the eminent scientist Michael Faraday at the Royal Institution.

 

  • Michael Faraday / recognize Perkin’s ability
  • student of chemistry

≈ His talent... perceived by his teacher, Thomas Hall

≈ As a student at the City of London School

→ Statement nhận định Michael Faraday nhận ra khả năng của Perkin, trong đoạn văn ghi rằng tài năng của anh ấy được cảm nhận bởi thầy giáo của anh ấy, Thomas Hall chứ không phải Faraday, vì vậy câu trả lời là FALSE

Q2 Michael Faraday suggested Perkin should enroll in the Royal College of Chemistry.

Đoạn văn he later went on to attend the Royal College of Chemistry

  • Michael Faraday suggested / enrol in the Royal College

→ he later went on to attend Royal College of Chemistry

Đoạn văn không có đề cập việc Faraday đề nghị Perkin nên ghi danh trường Royal mà đoạn văn chỉ đề cập việc  Perkin sau đó đã tham dự trường Royal

Q3 Perkin employed August Wilhelm Hofmann as his assistant.

Đoạn văn Perkin’s scientific gifts soon caught Hofmann’s attention and, within two years, he became Hofmann’s youngest assistant.

  • Perkin  employed Hofmann as his assistant

Perkin became Hofmann’s youngest assistant

Trong đoạn văn có ghi Perkin trở thành trợ lý của Hofmann trong khi statement lại phát biểu ngược lại => câu trả lời là FALSE

 

Q4 Perkin was still young when he made the discovery that made him rich and famous.

Đoạn văn Not long after that, Perkin made the scientific breakthrough that would bring him both fame and fortune.

  • still young
  • the discovery
  • made him rich and famous

≈ became youngest assistant

≈ the scientific breakthrough

≈ bring him both fame and fortune

  • Statement và đoạn văn diễn đạt nội dung giống nhau chỉ là từ khóa được diễn đạt bằng các synonyms, vì vậy câu trả lời là TRUE

Q5 The trees from which quinine is derived grow only in South America.

Đoạn văn At the time, quinine was the only viable medical treatment for malaria. The drug is derived from the bark of the cinchona tree, native to South America.

  • quinine / derived
  • only in South America

≈ quinine was the only viable medical treatment for malaria.

≈ The drug is derived from the bark of the cinchona tree, native to South America

Trong statement phát biểu có only, nghĩa là quinine được chiết xuất từ cây trồng chỉ có ở South America. Trong đoạn cũng đề cập nội dung cinchona tree trồng ở South America nhưng không có phát biểu chỉ duy nhất (only) ở South America => NOT GIVEN

Q6 Perkin hoped to manufacture a drug from a coal tar waste product.

Đoạn văn He was attempting to manufacture quinine from aniline, an inexpensive and readily available coal tar waste product.

  • manufacture a drug
  • from a coal tar waste product

≈ manufacture quinine from aniline

≈ an inexpensive and readily available coal tar waste product

Statement và đoạn văn diễn đạt nội dung giống nhau chỉ là từ khóa được diễn đạt bằng các synonyms, vì vậy câu trả lời là TRUE

Q7: Perkin was inspired by the discoveries of the famous scientist Louis Pasteur.

Đoạn văn Incorporating potassium dichromate and alcohol into the aniline at various stages of the experimental process, he finally produced a deep purple solution. And, proving the truth of the famous scientist Louis Pasteur’s words ‘chance favors only the prepared mind’, Perkin saw the potential of his unexpected find.

  • inspired
  • famous scientist Louis Pasteur

Tương ứng:  Perkin saw the potential of his (Louis Pasteur) unexpected find.

  • Đoạn văn chỉ ghi nội dung là Perkin thấy được tiềm năng từ phát hiện bất ngờ của Louis Pasteur, chứ không đề cập là Perkin được truyền cảm hứng bởi những phát hiện khám phá đó (inspired by the discoveries) như trong statement => NOT GIVEN

BƯỚC 4: Xác định đáp án ghi vào tờ Answer sheet.

 

 

Loading...
Vui lòng chờ ...