HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP VỚI CO THÚY IKUN

BỎ TÚI MẸO LÀM BÀI THI TOIEC CỰC HAY

BỎ TÚI MẸO LÀM BÀI THI TOIEC CỰC HAY
Ngày đăng: (15-10-2016 09:42 AM) - Lượt xem: 1880

Toeic là chứng chỉ ngoại ngữ được nhiều người quan tâm, để có được số điểm Toeic cao thì ngoài sự chăm chỉ, kiến thức, thì đòi hỏi bạn phải biết các mẹo làm bài nữa nhé, để nâng cao số điểm Toeic dễ dàng hơn, cùng bỏ túi mẹo làm bài thi toeic cực hay ngay sau đây nhé.

 

 

Nguyên tắc 1: KHÁC THÌ BỎ

Nguyên tắc này nghe hơi kỳ quái phải không các bạn? Tôi cũng xin nói rõ trước là nguyên tắc này chỉ áp dụng khi bạn đã vận dụng kiến thức mà vẫn không làm được, hoặc có thể làm được nhưng phải mất thì giờ suy nghĩ trong khi thời gian sắp hết.

Giải thích:

Nguyên tắc này ý nói là khi xem xét các đáp án từ ngoài vào nếu thấy một đáp án nào khác so với đa số còn lại thì ta loại đáp án đó ngay.

Cách thức áp dụng:

Khi làm bài (nhất là gặp các câu dài, phức tạp) ta hãy xem xét đồng thời một lúc 4 chọn lựa, từ ngoài vào trong, nếu thấy chọn lựa nào khác với 3 cái kia thì ta loại ngay rồi xếp tiếp các đoạn tiếp theo nếu có 1 chọ lựa khác với 2 cái kia ta loại tiếp. Cuối cùng chỉ còn 2 chọn lựa thì ta coi xem chúng khác nhau chỗ nào mà xoáy vào chỗ khác nhau đó để suy luận đúng sai.

VÍ DỤ 1:

  1. She has to……..
  2. She has to……..
  3. She had to……..
  4. She has to……..

Thấy câu C khác 3 câu kia nên loại, sau đó xếp tiếp:

  1. She has to have it taken……..
  2. She has to have it taken……..
  3. She had to……..
  4. She has to have it take………

Thấy câu D khác 3 câu kia nên loại, sau đó xếp tiếp 2 câu còn lại khác nhau chỗ nào mà đối chiếu với câu đề để tìm ra câu đúng.

VÍ DỤ 2:

I / have / stay / up / late / last night / learn / lessons.

  1. I had had to stay up late last night to learn my lessons.
  2. I had to stay up late last night to learn my lessons.
  3. I had to stayed up late last night to learn my lessons.
  4. I have had to stay up late last night to learn my lessons.

Xét xem từ ngoài vào ta thấy A và D khác trong khi B,C giống nhau nên loại A và D.

  1. I had had to stay up late last night to learn my lessons.
  2. I had to stay up late last night to learn my lessons.
  3. I had to stayed up late last night to learn my lessons.
  4. I have had to stay up late last night to learn my lessons.

Khi còn lại B,C ta xét tiếp thì loại câu C vì sau had to mà dùng động từ thêm ed, còn lại đáp án là B.

VÍ DỤ 3:

They / prefer / classical music / pop music.

  1. They prefer classical music than pop music.
  2. They prefer classical music to pop music.
  3. They prefer to classical music than pop music.
  4. They would prefer classical music than pop music.

Câu C và D khác nên loại, còn A và B thì xét tiếp ta thấy khác nhau chỗ TO và THAN, nếu biết được cấu trúc: PREFER đi với TO thì ta chọn còn nếu không biết thì chọn đại 1 trong 2 câu, xác xuất 50-50.

Vì nguyên tắc này không phải lúc nào cũng đúng nên cân nhắc lại là ta chỉ nên áp dụng nguyên tắc này trong 2 trường hợp sau đây:

  • Không kịp giờ
  • Không hiểu gì về câu đó

Nguyên tắc 2: CÓ ĐẢO NGỮ thì là…ĐẢO NGỮ!

Lại có một cái tiêu đề nghe khó hiểu nữa phải không các bạn?

Nguyên tắc này dùng khi gặp câu đảo ngữ.

Ý nói là khi làm trắc nghiệm bạn gặp 4 chọn lựa có 2,3 câu gì đó có đảo ngữ thì chắc chắn đáp án sẽ nằm trong các câu có đảo ngữ đó.

VÍ DỤ 1:

Only if you promise to study hard____ to tutor you.

  1. Will I agree
  2. Agree I
  3. I agree
  4. I will agree

Không cần đọc đề, ta thấy trong 4 lựa chọn có 2 câu đảo ngữ là A và B, áp dụng nguyên tắc này ta biết chắc rằng đáp án sẽ nằm trong 2 câu này nhưng B thì loại dêc dàng vì đảo ngữ mà đem nguyên động từ ra như vậy là sai, cuối cùng ta chọn A.

VÍ DỤ 2:

______you, I’d think twice about that decision. It could be a bad move.

  1. If I had been
  2. Were I
  3. Should I be
  4. If I am

Cũng không cần đọc đề, ta thấy trong 4 chọn lựa có 2 câu đảo ngữ là B và C, áp dụng nguyên tắc này ta biết chắc rằng đáp án sẽ nằm tong 2 câu này, lúc này mới nhìn lên câu đề, đoạn sau thấy có ‘d là viết tắt của would trong câu điều kiện loại 2 nên chọn B (were).

 

 

CÁCH CHỌN CÂU TRẢ LỜI

  1. Hoàn chỉnh câu (Sentence completion)

Đề thi đưa ra một câu hoàn chỉnh, trong đó, một hay một vài phần được bỏ trống. Theo sau là đáp án, thường liệt kê 4 từ, cụm từ hay mệnh đề.

Ví dụ: choose the word or phrase (A,B,C,D) that best fits the blank space in the sentence.

Last week, when John arrived at the airport, the plane______

  1. Took off
  2. Had taken off
  3. Will take off
  4. Takes off

Đáp án đúng là B. Ta dùng thì past perfect (quá khứ hoàn thành) ở đây để chỉ một hành động xảy ra trước một hành động khác ở trong quá khứ. Tuần trước, khi John đến phi trường thì phi cơ đã cất cánh (hành động xảy ra trước: phi cơ cất cánh – ở thì quá khứ hoàn thành; hành động sau: John đến phi trường - ở thì quá khứ đơn).

  1. Nhận diện sai sót (Error identification)

Câu hỏi thường đưa ra 4 từ hay cụm từ được gạch dưới. Thí sinh sẽ nhận diện trong số những đáp án đưa ra, đáp án nào sai, cần phải viết lại để câu được hoàn chỉnh.

Ví dụ: Choose the underlined word or phrase (A,B,C,D) that needs correcting.

  • In North American cultural(A), men do not kiss(B) men when meeting(C) each other. They shake hands(D).

Với câu này, ta chọn đáp án A vì cultural là tính từ, trong khi ở vị trí này phải là danh từ: culture.

Với câu trả lời tương đối dễ, thí sinh có thể trả lời ngày để tiếp tục qua câu khác.

Một trong những châm ngôn khi học tiếng Anh mà chúng ta cần ghi nhớ là phải “Thực hành, thực hành và thực hành” (practice, practice and practice). Ở phần luyện thi trắc nghiệm thì các bạn nên tìm cách làm thêm thật nhiều bài trắc nghiệm càng tốt.

Loading...
Vui lòng chờ ...